Bài 16 &17: CẤU TRÚC DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ
- Quần thể là gì? Nêu các đặc trưng di truyền của quần thể?
- Là một tập hợp các cá thể cùng loài, sống trong một khoảng không gian xác định, ở vào một thời điểm xác định và có khả năng sinh ra các thế hệ con cái để duy trì nòi giống.
- Về mặt di truyền học, người ta phân biệt quần thể tự phối và quần thể ngẫu phối.
- 1.2)Đặc trưng của quần thể:
- Trình bày cấu trúc di truyền của quần thể tự phối (quần thể tự thụ phấn và quần thể giao phối gần)?
- Trình bày cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối (quần thể giao phối ngẫu nhiên)
- 3.1)Quần thể ngẫu phối:
Quần thể sinh vật được gọi là ngẫu phối khi các cá thể trong quần thể giao phối với nhau
một cách hoàn toàn ngẫu nhiên.
- 3.2)Đặc điểm của quần thể ngẫu phối: các cá thể giao phối tự do với nhau.
Quần thể ngẫu phối tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp, sự đa dạng về di truyền của quần thể, và làm nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống.
- Thế nào là trạng thái cân bằng di truyền của quần thể ngẫu phối?Nội dung định luật Hácđi- Vanbec(Hacđi -Weinberg) và điều kiện nghiệm đúng của định luật?
Ý nghĩa và hạn chế của định luật?
4.1) Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể:
Một quần thể được gọi là cân bằng di truyền khi thành phần kiểu gen của quần thể tuân theo công thức: p2 + 2pq + q2 = 1
- Trong đó:p: Là tần số của alen trội (A).
q: Là tần số của alen lặn (a).
p2: Là tần số kiểu gen đồng hợp trội (AA). 2pq: Là tần số kiểu gen dị hợp (Aa).
q2: Là tần số kiểu gen đồng hợp lặn aa).
4.2) Định luật Hacđi - Vanbec:
Trong những điều kiện nhất định của môi trường, cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối ở trạng thái cân bằng và duy trì không đổi qua các thế hệ tạo nên trạng thái cân bằng di truyền của quần thể.
- 4.3)Điều kiện nghiệm đúng của định luật:
- Quần thể phải có số lượng cá thể lớn.
- Các cá thể giao phối với nhau một cách ngẫu nhiên.
- Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh sản như nhau.
- Không có chọn lọc tự nhiên, không có đột biến xảy ra.
- Quần thể phải được cách li với các quần thể khác (không có sự di - nhập gen giữa các quần thể).
- 4.4)Ý nghĩa của định luật:
- Ý nghĩa lý luận: Phản ảnh trạng thái cân bằng di truyền trong quần thể, giải thích vì sao trong thiên nhiên có những quần thể được duy trì ổn định qua thời gian dài.
- Ý nghĩa thực tiễn: Từ tần số các kiểu hình có thể xác định được tần số của các alen và tần số của các kiểu gen hay ngượclại.
- 4.5)Hạn chế của định luật:
-Trong thực tế, tần số của các alen và thành phần kiểu gen bị biến đổi do ảnh hưởng của các quá trình: đột biến, chọn lọc tự nhiên, di-nhập gen…Điều này giải thích cơ sở của sự tiến hóa.