NỘI DUNG BÀI HỌC TUẦN 6 - SINH HỌC 10

Thứ bảy, 9/10/2021, 17:7
Lượt đọc: 8437

Bài 6

AXIT NUCLÊIC

&&&

Axit nucleic (axit nhân): gồm 2 loại là: Axit Dêôxiribô Nucleic (ADN) và Axit Ribô Nucleic (ARN).

I/ AXIT  DÊÔXIRIBÔ NUCLÊIC (ADN )

1/ Cấu trúc của ADN.

- ADN là một đại phân tử hữu cơ được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, mà mỗi đơn phân là 1nuclêôtit.

- 1 nu gồm 3 thành phần:       - 1 gôc photphat.

                                             - 1 đường 5cacbon (Đêôxiribôzơ : C5H10O4 )

                     - 1 trong 4 loại bazơ nitric: A (Adenin); T(timin);

                                               G (Guanin); X (Xitôzin)

Do đó tạo nên 4 loại nuclêôtit trong ADN là A, T, G, X.

- ADN có dạng chuỗi xoắn kép, gồm 2 mạch pôlinuclêôtit song song, bổ sung và ngược chiều nhau.

- Đường kính vòng xoắn là 20 Ao.

- Một chu kỳ xoắn (một vòng xoắn) có chiều dài 34 Ao và chứa 10 cặp nu (1 cặp = 1 nu = 3,4 Ao)

- Một nu có khối lượng trung bình là 300 đ.v.C.

- Các nu trên cùng 1 mạch liên kết với nhau bằng các liên kết photphodieste (liên kết cộng hóa trị) tạo thành chuỗi polinucleotit.

- Các nu trên 2 mạch của ADN liên kết với nhau bằng các liên kết hiđrô theo nguyên tăc bổ sung (NTBS):

                     + A mạch này liên kết với T mạch kia bằng 2 liên kết hiđrô

                     + G mạch này liên kết với X mạch kia bằng 3 liên kết hiđrô

- ADN có tính đa dạng và tính đặc thù do thành phần, số lượng và trật tự sắp xếp các nuclêôtit.

2/ Chức năng của ADN.

  • Lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.
  • Thông tin di truyền trên ADN (gen) được truyền từ ADN → ARN → Prôtêin thông qua các quá trình phiên mã và dịch mã.

II/ AXIT RIBÔ NUCLÊIC (ARN):

1/ Cấu trúc của ARN.

   - Phân tử ARN chỉ có cấu trúc 1 mạch và được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà mỗi đơn phân là một ribonuclêôtit (thường gọi tắt là nucleotit).

       - 1 ribonuclêôtit  trong ARN gồm 3 thành phần:

                             - 1 gôc photphat.

                        - 1 đường 5cacbon ( Ribôzơ : C5H10O5 )

                                  - 1 trong 4 loại bazơ nitric: A (Adenin);  U(Uraxin); G (Guanin); X (Xitôzin)

        Do đó tạo nên 4 loại nu là A, U, G, X còn được gọi là 4 loại Ribônuclêôtit.

- Các ribônu trên ARN liên kết với nhau bằng các liên kết photphodieste (liên kết cộng hóa trị) → chuỗi pôliribônuclêôtit.

- Tính đặc thù của ARN được quyết định bởi thành phần, số lượng và trật tự các ribonu của chúng.

- Có 3 loại ARN là:

  • ARN thông tin ( mARN ): có dạng mạch thẳng, mang các bộ ba mã sao (codon).
  • ARN vận chuyển ( tARN ): có cấu trúc 3 thùy, một thùy chứa trình tự 3 nu đặc biệt gọi là bộ ba đối mã (anticodon).
  • ARN riboxom ( rARN ): có cấu trúc xoắn cục bộ.

2/ Chức năng của ARN.

-  mARN: có chức năng truyền đạt thông tin di truyền từ ADN đến ribôxôm và được dùng làm khuôn để tổng hợp prôtêin.

- tARN: Vận chuyển axit amin đến riboxom để tổng hợp protein.

- rARN : cùng với protein cấu tạo nên Ribôxôm.

Tác giả: Phạm Công Thường

Trường THPT Long Trường
Địa chỉ: 309 Võ Văn Hát, Khu phố Phước Hiệp, phường Long Trường, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.37301319 (P.Học vụ) - 028.37301617 (P.kế toán) - 028. 37302136 (P.Giám thị)
Email: c3longtruong.tphcm@moet.edu.vn - lienhe@thptlongtruong.edu.vn
 

Tập đoàn công nghệ Quảng Ích